-
Được đăng: 10 Tháng 9 2018
-
Lượt xem: 7963
Huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình có tổng diện tích đất tự nhiên trên 58,7 nghìn ha, có trên 15 vạn dân. Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 23 xã và 01 thị trấn. Lạc Sơn có nguồn lao động trẻ dồi dào, người dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ màu mỡ cao, thuận lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa dạng. Thêm vào đó, huyện còn có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có khả năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản.
Bản đồ hành chính huyện Lạc Sơn
Trong thời gian tới, để thực hiện phương hướng phát triển do Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện xác định trong Đại hội lần thứ 27 của Đảng Bộ huyện Lạc Sơn là: “Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, huy động tối đa các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững gắn với giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội”, cần phải sử dụng có hiệu quả và huy động tối đa các nguồn lực, khai thác các tiềm năng có lợi thế; khắc phục các hạn chế và những xu hướng phát triển không tích cực về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng của huyện trong thời gian qua; thực hiện sắp xếp tổ chức lại sản xuất, tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đồng bộ với các quy hoạch chi tiết các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, nhằm tạo điều kiện cho Lạc Sơn phát triển hòa nhập với quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh cũng như cả nước. Huyện Lạc Sơn đã thống nhất các chỉ tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021 - 2025 huyện Lạc Sơn, với nội dung như sau:
I. THỐNG NHẤT CÁC CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong giai đoạn 2016-2020:
1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm: 12,04%;
2. Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 36,6%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 29,0%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 34,4%;
3. Thu nhập bình quân đầu người đạt: 45,3 triệu đồng/người/năm;
4. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm: 33,7%;
5. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt: 950 tỷ đồng;
6. Sản lượng cây lương thực có hạt đạt: 67.000 tấn;
7. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,8%;
8. Số việc làm tạo thêm bình quân hàng năm: 2.860 lao động;
9. Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân hàng năm đạt: 5,4%/năm;
10. Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới: 13 xã;
11. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em: 12,9%;
12. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế: 72,4%;
13. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia: 46,5%;
14. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới Quốc gia: 100%;
15. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa: 83,2%;
16. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa: 82,5%;
17. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu văn hóa: 98%;
18. Tỷ lệ đô thị hóa: 8,65%;
19. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 98,8%;
20. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh: 100%
Giai đoạn 2016 - 2020, 18/19 chỉ tiêu đều đạt và vượt chỉ tiêu đặt ra. Trong đó có 11 chỉ tiêu vượt kế hoạch, chỉ có chỉ tiêu về tỷ lệ đô thị hoá không đạt kế hoạch. Với những thành quả kinh tế đạt được trong 5 năm qua, trình độ phát triển kinh tế của huyện đã được đánh giá ở một vị trí có sự cải thiện đáng kể.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
* Mục tiêu tổng quát:
Huyện Lạc Sơn phấn đấu trở thành huyện có trình độ phát triển đạt mức trung bình khá của tỉnh (Thuộc nhóm 3). Kinh tế phát triển trên cơ sở các sản phẩm nông nghiệp và du lịch gắn với các lợi thế tự nhiên của huyện được tổ chức sản xuất theo các mô hình liên kết chuỗi giá trị. Văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được phát triển vững chắc dựa trên cơ sở thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo đa chiều bền vững.
* Một số chỉ tiêu chủ yếu gia đoạn 2021 - 2025.
(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm: 12%;
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - Thuỷ sản: 31%; Công nghiệp - Xây dựng: 34%; Dịch vụ: 35%;
(3) Giá trị tăng thêm bình quân đầu người: 70 triệu đồng/người/năm;
(4) Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm: 18%;
(5) Sản lượng cây lương thực có hạt đến năm cuối kỳ: 60.000 tấn;
(6) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên < 1,0%;
(7) Số việc làm tạo thêm bình quân hàng năm: 2.500 lao động;
(8) Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân hàng năm: 4%;
(9) Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới: 12 xã;
(10) Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi : <12%;
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế: 86%;
(12) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia: 46,5%;
(13) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa: 85%; tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa 85%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa là 98%;
(14) Tỷ lệ hộ dân có công trình Hợp vệ sinh: 70%;
(15) Tỷ lệ dân số đô thị: 15%;
(16) 100% các hộ dân trên địa bàn thị trấn tham gia dịch vụ công đô thị, 100% các xã có tổ dịch vụ môi trường;
(17) Tỷ lệ che phủ rừng: 53%;
(1) Đầu tư phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hoá và du lịch văn hoá, sinh thái dựa trên những lợi thế tự nhiên của huyện: Đối với nông nghiệp, Duy trì, nâng cao chất lượng diện tích cây có múi hiện có, chuyển một phần diện tích lúa, ngô kém hiệu quả sang trồng các cây khác có giá trị cao hơn; chăn nuôi đại gia súc ở vùng cao, lợn và gia cầm (gà) vùng thấp và vùng sâu. Đối với du lịch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch gắn với truyền thống văn hoá xứ Mường và đặc trưng sinh thái tự nhiên của huyện.
(2) Hình thành một số mô hình tổ chức liên kết sản xuất bảo đảm chất lượng và hiệu quả tăng trưởng kinh tế: Mô hình tích tụ tập trung đất nông nghiệp quy mô lớn để phát triển một số cây trồng, vật nuôi có lợi thế và có giá trị kinh tế cao; Mô hình chuỗi liên kết kinh tế giữa trồng trọt, chăn nuôi với chế biến nông sản thực phẩm, giữa sản xuất với cung ứng vật tư nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra; Mô hình chuỗi liên kết sản phẩm du lịch với nông nghiệp sinh thái, với sản phẩm tiểu thủ công truyền thống; mô hình trang trại gắn kết doanh nghiệp và các nhà đầu tư quy mô lớn trồng trọt – chăn nuôi – chế biến – tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
(3) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Nhân lực chất lượng cao cần tập trung vào các lĩnh vực quản lý và tổ chức, phát triển công nghệ sản xuất, công nghệ cao. Đối với lĩnh vực sản xuất, ưu tiên phát triển nhân lực chất lượng cao trong ngành nông nghiệp để thực hiện các khâu đột phá về chuyển đổi cây trồng vật nuôi và hình thành chuỗi giá trị sản phẩm.
(4) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ và chất lượng cao: Nhấn mạnh đến hệ thống giao thông liên kết huyện với các huyện khác, hệ thống giao thông kết nối các vùng chậm phát triển với vùng động lực và với vùng tiềm năng của huyện. Hình thành các trung tâm, các điểm kết nối giao thông và từ đó đẩy mạnh được mạng lưới đô thị dựa trên các điểm giao thông kết nối.
* Nhiệm vụ, giải pháp cơ bản
- Nhiệm vụ 1: Xác định hợp lý nhiệm vụ phát triển kinh tế đối với 3 vùng trên địa bàn huyện, chú ý đến tính đặc thù và bảo đảm sự hỗ trợ liên kết giữa các vùng với nhau.
(1) Vùng động lực của huyện: Phát triển nông nghiệp hàng hoá có giá trị kinh tế cao, bao gồm: cây có múi, cây mía, rau chất lượng cao; (ii) Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gia công, cơ khí lắp ráp, công nghiệp chế biến nông sản (giai đoạn sau sẽ phát triển mạnh); (iii) Phát triển thương mại dịch vụ theo hướng tập trung hiện đại, phát triển bán buôn; (iv) Phát triển du lịch và các cơ sở hạ tầng du lịch phục vụ các điểm tour du lịch.
(2) Vùng cao: Phát triển chăn nuôi và lâm nghiệp: Phát triển chăn nuôi đại gia súc, phát triển cây bản địa và cây dược liệu, cây lâu năm: mơ, mận, đào. Đẩy mạnh diện tích trồng cây dược liệu và cây bản địa; (ii) Phát triển du lịch sinh thái hình thành các tuyến điểm du lịch.
(3) Vùng sâu, xa (Vùng chậm phát triển): Phát triển nông nghiệp hàng hoá: Tập trung vào các loại cây có múi, cây bản địa, chăn nuôi gia cầm (Phát triển chăn nuôi gà mang thương hiệu Lạc Sơn dưới dạng các hộ và có thể là trang trại quy mô nhỏ); (ii) Phát triển TTCN mộc và gia công như dệt may, phát triển dưới dạng VAC.
(4) Huy động tối đa nguồn lực, tạo động lực thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình, dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Khai thác nguồn thu từ đất, triển khai thực hiện giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai, bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, khoáng sản, tăng khả năng tích tụ đất đối với người dân, tránh để lãng phí tài nguyên đất đai.
- Nhiệm vụ 2: Tổ chức tốt phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện dựa trên quan điểm tận dụng lợi thế của huyện và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để tạo ra những đột phá tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, cải thiện đáng kể thu nhập cho nhân dân, cần có định hướng và tổ chức tốt phát triển các ngành kinh tế và phối hợp tốt các ngành với nhau.
+ Về nông nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giảm một phần diện tích trồng cây lương thực (lúa, ngô) không đảm bảo nước tưới để chuyển đổi sang trồng các loại cây công nghiệp hàng năm có giá trị kinh tế cao.
Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa gắn với chế biến.
Tăng cường phát triển đàn đại gia súc (Dựa trên lợi thế về thức ăn tại chỗ), Chuyển dần sang phương thức chăn nuôi tập trung (Trang trại) để phát triển gia súc hàng hóa có giá trị cao. Duy trì phát triển đàn gia cầm, trong đó có bảo vệ và phát triển thương hiệu gà Lạc Sơn.
Bảo đảm tốt độ che phủ rừng, trồng rừng lại sau khai thác hàng năm đạt 800 ha; độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 52%.
Chỉ tiêu định hướng: Tăng trưởng giá trị sản xuất Nông – Lâm – Thuỷ sản bình quân hằng năm là 4,7%, chiếm tỷ trọng 31% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện
+ Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản (Rau, củ, quả), chế biến lâm sản từ gỗ (Nghề mộc). Tiếp tục mô hình công nghiệp phân tán, gắn với các vùng nguyên liệu.
Công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu cần chuyển dần sang các loại hình sản xuất ít gây hại đến môi trường (Vật liệu xây dựng không nung).
Chỉ tiêu định hướng: Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt bình quân năm 15,8% và chiếm tỷ trọng 34% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện.
+ Ngành Thương mại – Dịch vụ:
Tiếp tục phát huy đà tăng trưởng của lĩnh vực thương mại, chuyển dần từ hình thức thương mại nhỏ lẻ sang các hình thức thương mại mang tính hiện đại hơn.
Đẩy mạnh khai thác các loại hình dịch vụ gắn với điều kiện giao thông thuận lợi hơn của huyện như khách sạn, nhà hàng, các điểm dừng nghỉ và dịch vụ giao thông vận tải.
Phát triển một số khu du lịch có nhiều tiềm năng và lợi thế tự nhiên như thác Mu (xã Tự Do), ruộng bậc thang (xã Miền Đồi), không gian văn hóa Mường…
Chỉ tiêu định hướng: Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân năm đạt 15,5% và chiếm tỷ trong 35% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện
+ Khoa học và Công nghệ:
Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghiệp vào các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp nông thôn.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các mô hình sản xuất có hiệu quả vào các lĩnh vực, nhất là các công nghệ kỹ thuật mới trong sản xuất giống nông nghiệp, công cụ cơ giới, điện tử, các lĩnh vực quản lý, công nghiệp, thương mại dịch vụ.
Xây dựng lực lượng, bộ máy vận hành hệ thống thông tin với công nghệ hiện đại nhằm kết nối, hoàn thiện, truy cập dữ liệu, cung cấp, xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và hiệu quả cao.
Chỉ tiêu định hướng: Hỗ trợ, ứng dụng 02 tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; Thực hiện ứng dụng công nghệ giáo dục mới, phương hướng giảng dạy thiết thực, hiệu quả lớn để nâng cao chất lượng dạy và học; nâng cao công nghệ chế biến hàng hoá, cải tạo máy công cụ, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Nhiệm vụ 3: Phát triển bảo đảm tính đồng bộ và chất lượng cao hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh đô thị hoá đạt được những tiến bộ vượt bậc.
+ Hệ thống giao thông:
Tiếp tục nâng cấp hệ thống đường giao thông nội bộ huyện, nhất là đường kết nối giữa các vùng với vùng động lực phát triển của cả huyện, giữa các vùng với nhau cũng như nội bộ các xã, thôn trong từng vùng.
Các chỉ tiêu định hướng: 100% tỷ lệ tuyến đường do huyện quản lý được nhựa hóa, bê tông hóa vào cuối kỳ kế hoạch. Nâng cấp vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến đường: Đường QL 12B, đường tỉnh 437 và tuyến C-ATK, tuyến Văn Nghĩa (Lạc Sơn) đi Lạc Sỹ (Yên Thủy); tuyến đường Ngọc Sơn (Lạc Sơn) đi Ngổ Luông (Tân Lạc); tuyến đường Yên Nghiệp (Lạc Sơn) đi Lạc Thịnh (Yên Thủy), đường tránh thị trấn Vụ Bản.
Chú trọng nâng cấp các tuyến đường giao thông thôn bản đến trung tâm xã vùng khó khăn, đảm bảo ô tô đi đến thông suốt bốn mùa.
Các chỉ tiêu định hướng: 85% tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới về cứng hóa đường trục thôn, xóm; 95% tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới về cứng hóa đường ngõ xóm sạch và không lầy lội trong mùa mưa; Xây dựng hệ thống mốc cốt, chỉ giới xây dựng phục vụ công tác quản lý XD và quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Đầu tư cứng hóa hệ thống giao thông nội đồng để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chỉ tiêu định hướng: 70% tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới về cứng hóa đường trục chính nội đồng, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Hệ thống điện:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng lưới điện đảm cung cấp điện an toàn, liên tục phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện.
Nâng cao chất lượng hệ thống điện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp
Các chỉ tiêu định hướng: Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới về điện 100%; Tỷ lệ người dân được tiếp cận với điện lưới quốc gia đạt 100%
+ Hệ thống thuỷ lợi và nước sinh hoạt:
Phải đảm bảo yêu cầu tưới, tiêu, chủ động cho diện tích lúa 1 vụ, 2 vụ, và diện tích cây trồng lâu năm, tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình kênh mương, hồ, đập, đồng thời mở rộng diện tích tưới, tiêu đảm bảo nước cho diện tích canh tác, đồng thời chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đảm bảo nguồn nước cung cấp sạch (cho khu vực đô thị) và nước hợp vệ sinh (cho khu vực nông thôn) đảm bảo đủ nhu cầu với chất lượng tốt nước sinh hoạt của nhân dân.
Đáp ứng đủ nước sạch cho nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.
Chỉ tiêu định hướng: Đảm bảo chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất đạt trên 95%; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương, hồ đập đạt trên 70%.
+ Hệ thống bưu chính viễn thông:
Đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về dịch vụ thông tin liên lạc của nhân dân, của các doanh nghiệp, của các cơ quan đoàn thể trên địa bàn.
Xây dựng mạng thông tin có công nghệ hiện đại, chi phí thấp; mở rộng các điểm kết nối internet trên địa bản toàn huyện, đảm bảo tất cả các xã có điểm kết nối internet với chất lượng cao và ổn định.
Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông.
Chỉ tiêu định hướng: Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại > 70%; Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ internet >50%
+ Hệ thống kết cấu hạ tâng vệ sinh môi trường:
Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện, đặc biệt chú trọng việc qui hoạch các điểm chứa rác thải tập trung tại các khu dân cư tập trung, xây dựng nhà máy xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn phục vụ cho việc xử lý các loại rác thải cho toàn huyện.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tại các các khu dịch vụ du lịch, bố trí mặt bằng điểm chứa rác tập trung tại các xã (mỗi xã một bãi chứa rác thải).
Tích cực triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phấn đấu đạt mục tiêu về số hộ dân sử dụng hố tiêu hợp vệ sinh.
Nâng cao năng lực và lồng ghép phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện phát triển của huyện;
Chỉ tiêu định hướng: Trên 70% xã đạt tiêu chí nông thôn mới về thu gom rác thải; 100% tỷ lệ hộ dân đươc sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% cơ sở hiện đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý. 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu; 100% quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực cập nhật, bổ sung có tính đến các yếu tố đặc biệt khó khăn; tỷ lệ che phủ rừng đạt 51%.
+ Phát triển đô thị hoá:
Đối với các điểm dân cư trong huyện cần tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản với quy mô dân số ước tính mỗi điểm khoảng 1.500 - 2.000 người và diện tích từ 50 – 100 ha/điểm.
Phát triển mạnh kinh tế tại các điểm đông dân cư và tập trung vào lĩnh vực thương mại trao đổi hàng hoá và dịch vụ vận tải cũng như các dịch vụ khác hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp.
Chỉ tiêu định hướng: Tăng tỷ lệ đô thị hoá toàn huyện lên 10% vào cuối giai đoạn 2021-2025
- Nhiệm vụ 4: Phát triển theo chiều sâu và chất lượng các lĩnh vực văn hóa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân
+ Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục giữ vững qui mô trường lớp, duy trì và nâng cao tỷ lệ đến trường đúng độ tuổi và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp. Thực hiện theo đúng lộ trình thay đổi sách giáo khoa theo kế hoạch của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
Nâng cao tỷ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp, Bảo đảm đủ đội ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo tiêu chí chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các cấp học.
Nâng cao chất lượng lực lượng lao động. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động giáo dục thường xuyên và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động được đào tạo trên địa bàn huyện.
Chỉ tiêu định hướng: Trên 45% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp và trên 98% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đi học; Tỷ lệ học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày là 80%; Tỷ lệ học sinh phổ thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) tốt nghiệp và chuyển cấp hàng năm đạt 98% trở lên; 100% giáo viên bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trình độ chuyên môn đạt chuẩn; Xây dựng mới 07 trường học đạt chuẩn Quốc gia, công nhận lại các trường chuẩn đã hết niên hạn, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia lên 46,5% năm 2025 (Trong tổng số 58 trường sau khi sát nhập), trong đó có 03 trường đạt chuẩn mức độ II.
+ Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình y tế; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hiện tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.
Phát triển nhân lực y tế, tăng cường đào tạo để đảm bảo đủ cán bộ y tế với cơ cấu và phân bố hợp lý. Phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu: đào tạo, phát triển nhân lực sau đại học cho các chuyên khoa lẻ như; chuyên khoa tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt;
Duy trì bền vững tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, kiểm soát tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên.
Tiếp tục Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi.
Chỉ tiêu định hướng: Duy trì 100% thôn, xóm, phố có cán bộ Y tế; 50% trạm Y tế có bác sỹ; Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân là 3,8%; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm dưới 12%; Giảm tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%; Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2010 - 2020 đến năm 2025 đạt 86%.
+ Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông:
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; gìn giữ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Di tích lịch sử cách mạng, quan tâm phát triển du lịch theo đề án quy hoạch; Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với phong trào xây dựng nông mới, đô thị văn minh, hướng cuộc vận động về cơ sở, đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao từ huyện đến cơ sở. Làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Kết hợp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng với xây dựng lực lượng vận động viên, nâng cao thành tích các môn thể thao. Chú trọng phát triển các môn thể thao dân tộc, thể thao truyền thống, Thực hiện tốt công tác xã hội hoá thể dục thể thao, kết hợp chặt chẽ giữa quản lý của nhà nước và của các tổ chức xã hội.
Chỉ tiêu định hướng: Hàng năm, phấn đấu có 85%; 83% xóm, phố và 98% cơ quan, trường học, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá; Duy trì 100% số hộ được xem truyền hình, 100% số xã được phủ sóng Đài tiếng nói Việt Nam; 100% xóm, phố có nhà văn hoá; Hộ gia đình luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 24% trên tổng số hộ gia đình; số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 33% trên tổng số dân .
- Nhiệm vụ 5: Triển khai hiệu quả công tác tạo việc làm, thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững, đảm bảo thực hiện chính sách xã hội và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
+ Lao động và việc làm:
Huy động và tập trung bố trí nguồn lực phù hợp để đào tạo nghề cho người lao động, gắn kết các doanh nghiệp trên địa bàn với hoạt động đào tạo nghề thông qua hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động được các doanh nghiệp tuyển dụng.
Tăng cường thông tin về thị trường lao động cho người dân trên địa bàn thông qua tổ chức các chương trình ngày hội việc làm, thông tin về hoạt động tuyển dụng của các doanh nghiệp rộng rãi tới người dân, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp về địa phương tổ chức tuyển dụng trực tiếp.
Chỉ tiêu định hướng: Phấn đấu tạo việc làm cho 12.500 lao động trong 5 năm; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 35%; bảo đảm giải quyết việc làm qua thị trường lao động đạt 75%
+ Xoá đói giảm nghèo:
Tập trung thực hiện tốt các chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân phát triển kinh tế trên địa bàn dựa trên các tiềm năng và lợi thế của địa phương, từ đó gia tăng nguồn lực cho bản thân cũng như tạo tác động lan tỏa tới người dân trên địa bàn xã, đặc biệt góp phần khích lệ ý chí vương lên của các hộ nghèo và hỗ trợ họ phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững, có chất lượng.
Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cũng như đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho người dân trên địa bàn, đặc biệt chú ý đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Chỉ tiêu định hướng: Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm đạt 4%, hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo.
+ Xây dựng nông thôn mới:
Tập trung nguồn lực để hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đặc biệt ưu tiên các chỉ tiêu gắn chặt với việc hỗ trợ người dân phát triển kinh tế và đảm bảo các dịch vụ cơ bản tối thiểu để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng đời sống người dân trên địa bàn.
Phát huy tinh thần chủ động sáng tạo và năng lực huy động nguồn lực xã hội của đội ngũ lãnh đạo và các tầng lớp nhân dân trong xã để đầu tư thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả.
Chỉ tiêu định hướng: Giai đoạn 2021-2025 thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn huyện lên 12 xã, bằng 52%, tiếp tục nâng cao chất lượng nông thôn mới đến năm 2025.
- Nhiệm vụ 6: Củng cố hệ thống chính quyền vững mạnh, trong sạch, giữ vững quốc phòng, an ninh, tạo môi trường thân thiện, ổn định để thu hút đầu tư.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên nguyên tắc tăng cường sự công khai, minh bạch thông tin và củng cố mở rộng dân chủ để huy động mạnh mẽ sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong việc giám sát và góp phần xây dựng chính quyền ngày càng vững mạnh.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước từ việc bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ thực thi nhiệm vụ đến ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ hành chính.
Thực hiện việc theo dõi, thống kê và tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chi tiết các thông tin và số liệu để đo lường các chỉ tiêu, qua đó đánh giá chính xác kết quả thực hiện và có các giải pháp kịp thời để điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Tiếp tục tăng cường thực hiện tốt công tác an ninh trật tự trên địa bàn, trên cơ sở nắm chắc và rõ các thông tin và số liệu thống kê tổng hợp về các vấn đề phát sinh./.
Trang TTĐT huyện
Tin mới
Các tin khác
Điện thoại hữu ích
- Trưởng Ban Biên tập: Bùi Văn Dương - Phó Chủ tịch UBND huyện + Số điện thoại: 02183.861.179
- Phó Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Tiệp - Chánh văn phòng HĐND&UBND huyện
|